Thực đơn
Phân_loại_sao Phân loại quang phổ Morgan-KeenanPhân loại sao này là phổ biến nhất hiện nay. Các lớp sao thông thường được phân loại theo trật tự từ nóng nhất đến lạnh nhất:
Loại | Nhiệt độ | Màu sắc quy ước | Màu sắc biểu kiến[1] | Khối lượng (M) | Bán kính (R) | Độ sáng (L)) | Vạch Hydro (trong quang phổ) | % trong tất cả các |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
O | ≥ 30,000 K | Xanh da trời | Xanh da trời | ≥ 16 M☉ | ≥ 6.6 R☉ | ≥ 30,000 L☉ | Yếu | ~0.00003% |
B | 10,000–30,000 K | xanh da trời đến xanh da trời nhạt | xanh da trời nhạt | 2.1–16 M☉ | 1.8–6.6 R☉ | 25–30,000 L☉ | Trung bình | 0.13% |
A | 7,500–10,000 K | trắng | trắng đến xanh da trời nhạt | 1.4–2.1 M☉ | 1.4–1.8 R☉ | 5–25 L☉ | Mạnh | 0.6% |
F | 6,000–7,500 K | hơi vàng trắng | trắng | 1.04–1.4 M☉ | 1.15–1.4 R☉ | 1.5–5 L☉ | Trung bình | 3% |
G | 5,200–6,000 K | vàng | hơi vàng trắng | 0.8–1.04 M☉ | 0.96–1.15 R☉ | 0.6–1.5 L☉ | Yếu | 7.6% |
K | 3,700–5,200 K | cam | vàng cam | 0.45–0.8 M☉ | 0.7–0.96 R☉ | 0.08–0.6 L☉ | Rất yếu | 12.1% |
M | ≤ 3,700 K | đỏ | cam đỏ | ≤ 0.45 M☉ | ≤ 0.7 R☉ | ≤ 0.08 L☉ | Rất yếu | 76.45% |
Một câu tiếng Anh phổ biến để ghi nhớ trật tự này là: "Oh Be A Fine Girl, Kiss Me" (có nhiều phương án khác nhau để đọc danh sách phân loại sao tương tự như vậy). Sơ đồ này được phát triển trong những năm 1900 bởi Annie J. Cannon và Đài thiên văn đại học Harvard (Harvard College Observatory). Biểu đồ Hertzsprung-Russell liên kết phân loại sao với cấp sao tuyệt đối, độ trưng và nhiệt độ bề mặt. Cũng cần phải lưu ý rằng các miêu tả về màu sắc các sao là truyền thống trong thiên văn, thực tế chúng miêu tả ánh sáng sau khi đã bị tán xạ trong bầu khí quyển Trái Đất. Ví dụ: Mặt Trời trên thực tế không phải là một sao có màu vàng mà có nhiệt độ màu sắc của vật đen khoảng 5.780 K; đó là màu trắng không có dấu vết của màu vàng, một màu đôi khi được sử dụng như là định nghĩa của màu trắng tiêu chuẩn.
Lý do phân bổ cọc cạch của các chữ cái có nguyên nhân lịch sử. Khi người ta lần đầu tiên lấy quang phổ của các sao, họ nhận thấy các sao có các vạch quang phổ hiđrô có độ đậm rất khác nhau, vì thế họ phân loại sao trên cơ sở độ đậm của các vạch thuộc chuỗi balmơ của hiđrô từ A (mạnh nhất) đến Q (yếu nhất). Các vạch khác của các chất trung hòa hay ion hóa sau đó cũng được xét đến (các vạch H và K của canxi, vạch D của natri v.v). Sau đó người ta nhận thấy một số phân loại trên thực tế là đúp và các phân loại đó đã bị loại ra. Muộn hơn nữa, người ta nhận ra rằng độ đậm các vạch của hiđrô có liên hệ với nhiệt độ bề mặt của các sao. Công việc nền tảng này được hoàn thành bởi "các cô gái" của Đài thiên văn đại học Harvard, chủ yếu là Cannon và Antonia Maury, dựa trên các công trình của Williamina Fleming. Các phân loại này sau đó được phân loại nhỏ hơn theo các số Ả Rập (0-9). A0 có nghĩa là sao "nóng" nhất trong lớp A và A9 là sao "lạnh" nhất trong lớp này. Mặt Trời của chúng ta được phân loại là G2.
Minh họa thứ tự phân loại sao M-K-G-F-A-B-OCác ví dụ lớp O:
Thực đơn
Phân_loại_sao Phân loại quang phổ Morgan-KeenanLiên quan
Phân Phân loại sinh học Phân phối chuẩn Phân cấp hành chính Việt Nam Phân người Phân loại giới Động vật Phân bón Phân loại sao Phân loại virus Phân tích kỹ thuậtTài liệu tham khảo
WikiPedia: Phân_loại_sao http://adsabs.harvard.edu/abs/2001JRASC..95...32L http://www.twcac.org/Tutorials/spectral_classes.ht...